Lãi suất huy động VND tái lập mốc 10%

Lãi suất huy động VND tái lập mốc 10%Dưới áp lực cung vốn cuối năm và để giữ chân khách hàng khi các kênh đầu tư có khả năng sinh lời cao hơn, nhiều ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm VND. Mốc lãi suất “nhạy cảm” 10%/năm được tái lập ở các kỳ hạn dài và số tiền gửi nhiều.


Đua nhau tăng lãi suất tiết kiệm
 
Theo thống kê từ Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động VND của một số NHTM cổ phần như: Ngân hàng Quốc tế, Đại Á, Đông Nam Á, Kiên Long điều chỉnh tăng từ 0,03 - 0,3%/năm. Trên thực tế, một số ngân hàng khác cũng bất ngờ điều chỉnh biểu lãi suất huy động với mức tăng khá cao.
 
Trong đó, Ngân hàng Á Châu (ACB) tăng lãi suất tiền gửi (VND, vàng ACB và SJC) với biên độ tăng rất lớn, từ 0,3% - 0,5%/năm. Mức tăng 0,5%/năm được ngân hàng này áp dụng đối với tiền gửi kỳ hạn tuần; 0,4% - 0,45%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 2 - 6 tháng và 0,4% - 0,45%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 2 - 6 tháng.
 
Với sự điều chỉnh của một số ngân hàng trong hệ thống, mốc lãi suất 10%/năm được xem là “nhạy cảm” cách đây vài tuần đã được tái lập. Tại Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank), mức lãi suất huy động cao nhất là 10%/năm, áp dụng cho các kỳ hạn 36 tháng, 48 tháng và 60 tháng.
 
Và để gia tăng tiện ích cho khách hàng, Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) triển khai sản phẩm “Tiết kiệm VND bảo đảm giá trị theo vàng”. Sản phẩm tiết kiệm này áp dụng đối với khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm VND quy đổi theo giá vàng tại OceanBank.
 
Theo đó, chỉ cần có số tiền VND quy đổi tương đương giá trị 1 chỉ vàng, khách hàng có thể tham dự chương trình với kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng trên toàn hệ thống OceanBank.
 
Cùng với nhịp tăng đó, lãi suất huy động USD của một số NHTM như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Quốc tế, Đông Nam Á điều chỉnh tăng từ 0,1 - 0,3%/năm so với tuần trước; Ngân hàng Á Châu điều chỉnh tăng từ 0,3 - 0,5%...
 
Mức lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại cụ thể như sau:

Lãi suất
huy động
bình quân
Loại tiền Không
kỳ hạn
(%/năm)
3 tháng
(%/năm)
6 tháng
(%/năm)
12 tháng
(%/năm)
Nhóm NHTMNN
 
VND 2,4-3,0 8,4-8,9 8,5-9,1 9,0-9,4
USD 0,2 1,8-2,3 1,9-2,6 2,5-3,0

Nhóm NHTMCP

VND 2,4-3,6 8,76-9,9 9,03-9,8 9,24-9,9
USD 0,25-0,5 1,7-3,2 2,2-3,4 2,6-3,5

   
Lãi suất cho vay VND phổ biến ở mức từ 10 - 10,5%/năm; lãi suất cho vay thỏa thuận đối với các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng phổ biến từ 14 - 16,5%/năm.
 
Lãi suất cho vay USD, với nhóm NHTM nhà nước phổ biến ở mức 4,5 -5,5%/năm; nhóm NHTM cổ phần phổ biến ở mức 4,5 - 6%/năm đối với ngắn hạn và 6 - 7,5%/năm đối với trung, dài hạn.
 
Doanh số ngoại tệ giảm khoảng 1,2 triệu USD
 
Cũng theo nguồn tin từ Ngân hàng Nhà nước, doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng đạt xấp xỉ 80.180 tỷ VND và 1.929 triệu USD, bình quân đạt khoảng 16.036 tỷ VND/ngày và 385 triệu USD/ngày.
 
Trong đó, doanh số giao dịch qua đêm chiếm khoảng 34% tổng doanh số giao dịch bằng VND. Doanh số giao dịch bằng VND tuần này tăng xấp xỉ 7,5 nghìn tỷ, còn doanh số giao dịch bằng USD giảm khoảng 1,2 triệu USD so với doanh số giao dịch tuần trước.
 
So với mức biến động tuần trước, lãi suất giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng bằng VND tuần này đối với các kỳ hạn ngắn (dưới 1 tháng) có mức tăng bình quân khoảng 0,7%/năm.
 
Lãi suất cho vay cao nhất là 10,5%/năm, lãi suất cho vay thấp nhất là 1,8%/năm (không tính lãi suất không kỳ hạn). Tuần này, lãi suất bình quân kỳ hạn 3 tháng không biến động, lãi suất bình quân kỳ hạn 1 tháng có xu hướng giảm nhẹ (0,18%/năm) so với tuần trước.
 
Lãi suất bình quân qua đêm đạt mức 7,94%/năm, tăng 0,7%/năm so với kỳ trước; lãi suất bình quân các kỳ hạn từ 1 tuần đến 6 tháng đều ở mức 9,3%/năm trở lên; riêng lãi suất bình quân kỳ hạn 12 tháng là 10,25%/năm. Trong tuần không phát sinh giao dịch kỳ hạn 6 tháng.
 
Lãi suất giao dịch bình quân bằng USD tuần này tiếp tục có xu hướng tăng nhẹ đối với hầu hết các kỳ hạn, ngoại trừ lãi suất các kỳ hạn 1 tháng và 6 tháng giảm nhẹ so với tuần trước. Kỳ hạn 12 tháng có mức lãi suất bình quân cao nhất đạt 2,6%/năm; các kỳ hạn còn lại có lãi suất dao động từ 0,5% đến 1,5%/năm.
 
Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng tuần qua cụ thể như sau:

Kỳ hạn Qua đêm 1 tuần 2 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
VND 7,94 9,36 9,67 9,30 9,89 - 10,25
USD 0,94 1,20 1,37 0,81 1,49 0,56 2,60